Chứng Khoán Phái Sinh- Chứng Quyền Covered Warrant- Mô hình định giá Chứng quyền Black - Scholes
Ngày 11/06/2019
Bạn thân mến,
Cũng giống như các Hợp đồng Tương lai, sản phẩm Chứng quyền Covered Warrant (CW) cũng là một loại chứng khoán Phái sinh, dựa trên một tài sản, chỉ số trên thị trường Cơ sở.
Các Hợp đồng Tương lai đang giao dịch trên thị trường được tham chiếu bởi chỉ số cơ sở là chỉ số VN30, cho phép thực hiện Mua và Bán hai chiều hợp đồng và thanh toán hợp đồng mở vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Sản phẩm chứng quyền sẽ hơi khác một chút, các chứng quyền được tham chiếu bởi 1 tài sản cơ sở là một cổ phiếu (chẳng hạn như MWG, FPT, PNJ, HPG...), chỉ cho phép thực hiện một quyền Mua dựa trên giá của cổ phiếu đó trên thị trường cơ sở và thanh toán quyền Mua bằng tiền vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
Ví dụ Phát sinh Lãi lỗ khi Mua và thực hiện quyền Mua
Quyền Mua một cổ phiếu với Giá thực hiện được ấn định trước tại 1 thời điểm đáo hạn. Nếu Giá cổ phiếu tại thời điểm đáo hạn cao hơn so với Giá thực hiện, thì giá trị của một chứng quyền bằng chênh lệch giữa Giá cổ phiếu tại thời điểm đáo hạn và Giá thực hiện được ấn định trước. Khoản lãi lỗ được phát sinh dựa vào chênh lệch của giá trị chứng quyền và giá chứng quyền tại thời điểm mua.
Đơn giản hơn, nếu bạn mua một chứng quyền MWG trên sàn với giá 1 chứng quyền là 2.000 đồng, Giá thực hiện quyền MWG tại thời điểm đáo hạn là 88.300 đồng. Tỷ lệ chuyển đổi 4:1 ( Tức là mua 4 Chứng quyền sẽ thực hiện được 1 quyền mua MWG với giá thực hiện 88.300 đồng).
+ Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng, Giá MWG là 100.000 đồng, thì giá trị chứng quyền trên 1 đơn vị chứng quyền là (100.000-88.300)/4 = 2.925 đồng, như vậy khoản lãi phát sinh trên 1 đơn vị chứng quyền là 2.925-2.000= 925 đồng. Nếu bạn mua 1000 chứng quyền tại thời điểm ban đầu, bạn nhận được khoản lãi 925*1000= 925.000 đồng, Hiệu suất đầu tư = 925*100%/2000 = +46.25%.
+ Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng, Giá MWG là 96.300 đồng, thì giá trị chứng quyền trên 1 đơn vị chứng quyền là (96.300-88.300)/4 = 2.000 đồng, như vậy khoản lãi lỗ phát sinh trên 1 đơn vị chứng quyền là 2.000-2.000= 0 đồng. Nếu bạn mua 1000 chứng quyền tại thời điểm ban đầu, bạn nhận được khoản lãi 0 đồng, Hiệu suất đầu tư = 0%. Giá MWG 96.300 đồng tại thời điểm đáo hạn gọi là điểm hòa vốn.
+ Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng, Giá MWG là 80.000 đồng, thì giá trị chứng quyền trên 1 đơn vị chứng quyền là Max((80.000-88.300)/4,0)= 0 đồng, như vậy khoản lỗ phát sinh trên 1 đơn vị chứng quyền là 0 -2.000= -2000 đồng. Nếu bạn mua 1000 chứng quyền tại thời điểm ban đầu, bạn nhận được khoản lỗ -2000*1000= -2.000.000 đồng, Hiệu suất đầu tư = -2000*100%/2000 = -100%. Đây là khoản lỗ tối đa.
Đặc điểm của Sản Phẩm Chứng quyền
Các sản phẩm Chứng quyền có bảo đảm sẽ được các Công ty chứng khoán phát hành, cho phép Tổ chức và cá nhân tham gia mua tại thời điểm phát hành. Sau đó, Chứng quyền có thể được mua bán trên sàn như một cổ phiếu thông thường. Thời gian giao dịch bù trừ Chứng quyền cũng giống như cổ phiếu là T+2, nếu bạn mua 1 Chứng quyền nào đó thì sau 2 ngày Chứng quyền sẽ về tài khoản, và nếu bạn bán 1 Chứng quyền trong tài khoản thì sau 2 ngày sẽ nhận tiền về tài khoản.
Giá chứng quyền được xác định trên thị trường thông qua việc giao dịch mua bán chứng quyền trên sàn. Bạn có thể thu được lợi nhuân cũng từ việc mua bán chứng quyền trên thị trường bằng chênh lệch giữa giá bạn bán và giá bạn đã mua trước đó.
Thời gian đáo hạn của 1 loại chứng quyền rơi vào khoảng 3-24 tháng. Tại ngày đáo hạn, nếu bạn còn giữ chứng quyền, thì bạn sẽ được thực hiện quyền đối với chứng quyền với giá cổ phiếu tại thời điểm đáo hạn. Phương thức thanh toán, bạn nhận khoản tiền chênh giữa giá đáo hạn và giá thực hiện được ấn định trước trên 1 đơn vị chứng quyền. Ở trên, tôi có đưa ra 3 kịch bản giá cho cổ phiếu MWG tại ngày đáo hạn, sẽ xác định được khoản lãi /lỗ tại thời điểm đáo hạn.
Kiểu thực hiện quyền là kiểu Châu Âu, tức là bạn chỉ có thể thực hiện quyền tại thời điểm đáo hạn. Nếu kiểu thực hiện quyền là kiểu Mỹ, bạn có thể thực hiện quyền tại bất kỳ thời điểm nào trước thời điểm đáo hạn. Thời gian đầu, các sản phẩm Chứng quyền trên thị trường đều áp dụng kiểu thực hiện quyền theo kiều Châu Âu.
Mô hình định giá Chứng quyền Black - Scholes
Khác với thị giá chứng quyền được quyết định dựa trên việc mua bán chứng quyền trên thị trường. Bạn cần định giá chứng quyền với khoảng thời gian còn lại đến đáo hạn chứng quyền. Cũng tương tự như cổ phiếu, thị giá cổ phiếu là khác với giá cổ phiếu dựa trên các phương pháp định giá. Khi bạn biết được giá trị thực của 1 cổ phiếu hay của 1 chứng quyền, bạn biết nên Mua hay nên Bán chứng khoán đó trên thị trường.
Mô hình Black - Scholes được dùng để định giá quyền chọn, công thức như sau:
Trong đó:
C = Giá trị quyền chọn Mua ( CW)
St = Giá thị trường của cổ phiếu cơ sở
K= Giá thực hiện được ấn định tài thời điểm phát hành
d1 = Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cận trên (cộng 1 nửa độ lệch chuẩn) trên 1 đơn vị rủi ro
d2 = Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cận dưới(trừ 1 nửa độ lệch chuẩn) trên 1 đơn vị rủi ro
N(d1), N(d2)- là xác suất tương ứng của các tỷ suất sinh lợi kỳ vọng
r = lãi suất phi rủi ro
= độ lệch chuẩn ( theo năm)
Ở từng thời điểm t là thời gian còn lại đến thời điểm đáo hạn của hợp đồng, Giá trị chứng quyền sẽ nhận các giá trị khác nhau, giá trị chứng quyền được tính bằng chênh lệch giữa giá hiện tại của cổ phiếu nhân với xác suất trường hợp tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cận trên và mức giá thực hiện nhân với xác suất trường hợp tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cận dưới. Sự chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá thực hiện tại thời điểm đáo hạn kèm theo mức xác suất về kỳ vọng tỷ suất sịnh lợi tương ứng giúp xác định giá trị chứng quyền theo mô hình Black Scholes.
Để đơn giản trong việc định giá, tôi hỗ trợ bạn một file excel định giá chứng quyền theo mô hình Black Scholes. Bạn chỉ cần nhập Giá hiện tại của cổ phiếu, Giá thực hiện chứng quyền khi đáo hạn, ngày đáo hạn, ngày giao dịch đầu tiên, lãi suất phi rủi ro, độ lệch chuẩn theo năm của cổ phiếu và tỷ lệ chuyển đổi, tôi sẽ giúp bạn tính Giá chứng quyền theo mô hình Black Scholes.
Bạn có thể tải file excel mô hình Tính giá Chứng quyền Black - Scholes ở đây.
Hình 1: Mô hình Tính giá Chứng quyền Black- Scholes
Bạn có thể sử dụng bảng tính giá chứng quyền theo Black Scholes của Sở giao dịch chứng khoán ở đây. Tuy nhiên, với Bảng tính trên của Sở, bạn sẽ phải tự tính thời gian còn lại đến kỳ đáo hạn.
Hy vọng một số thông tin và công cụ về Sản phâm Chứng quyền sẽ giúp bạn trong hoạt động đầu tư mới trên thị trường.!
Chứng Khoán Phái Sinh - Chiến lược Alpha - Nghiên cứu các tác động ảnh hưởng đến xu hướng vận động của Hợp đồng tương lai trên thị trường Chứng khoán Việt Nam.
Ngày 02/05/2019
Các bạn thân mến,
Đối với đặc tính vận động của chuỗi giá cổ phiếu thông thường, chúng ta có thể sử dụng các chỉ báo kỹ thuật thông thường để tìm thấy các tín hiệu Mua-Bán của cổ phiếu dựa trên các yếu tố dựa trên các chỉ báo về xu hướng, động lượng, xung lượng... là những yếu tố nội tại từ quá trình vận động giá và khối lượng giao dịch hàng ngày của nó trên thị trường. Nếu dựa trên giả thiết thông tin và chất lượng của cổ phiếu được phản ánh ngay vào giá và khối lượng của cổ phiếu được giao dịch hàng ngày, thì việc dựa vào các chỉ báo kỹ thuật thông thường có thể giúp đánh giá xu hướng vận động của cổ phiếu trong một thời kỳ và thời điểm mua bán hợp lý.
Các hợp đồng phái sinh tham chiếu và chịu tác động bởi cổ phiếu cơ sở và chính bản thân hợp đồng đó trong quá trình giao dịch trên thị trường. Hiên tại, trên thị trường chứng khoán Việt Nam, có 4 hợp đồng tương lai theo các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 1 quý, 2 quý, được tham chiếu bởi chỉ số VN30, bao gồm VN30F1M, VN30F2M, VN30F1Q, VN30F2Q. Các hợp đồng tương lai này cho phép nhà đầu tư thực hiện mở được các hai vị thế Long, Short, và thực hiện đóng vị thế ngay trong phiên giao dịch. Như vậy, nhận định xu hướng vận động của nó cũng khác với nhận định xu hướng vận động của các cổ phiếu trên thị trường cơ sở.
Thực tế cho thấy, thanh khoản thị trường phái sinh hiện tại chủ yếu đang tập trung vào hợp đồng tương lai ngắn nhất là 1 tháng VN30F1M, và thanh khoản có xu hướng tăng lên đối với hợp đồng tương lai 2 tháng VN30F2M khi các gần sát ngày đáo hạn hợp đồng tương lai VN30F1M.
Trong quá trình nghiên cứu và giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam, tôi nhận thấy Xu hướng vận động của hợp đồng tương lai VN30F1M(rõ nét nhất) chịu tác động bởi 6 yếu tố tác động, bao gồm:
1. Chênh lệch Premium/Discount so với chỉ số VN30 và mức Fair Value
2. Quy mô biến động trong phiên
3. Áp lực Mua -Bán (Long -Short)
4. Ảnh hưởng nội tại của HĐTL và Chỉ số cơ sở VN30
5. Thanh khoản thị trường - Số lượng hợp đồng mở (OI)
6. Thời gian còn lại của mỗi hợp đồng
Tôi nhận thấy, 6 yếu tố tác động này ảnh hưởng đến xu hướng vận động của hợp đồng tương lai và hành vi giao dịch của các nhà đầu tư. Định lượng được các mức độ tác động này đồng nghĩa với việc có thể dự báo được những xu hướng chuyển đổi xu hướng của hợp đồng tương lai qua các phiên. Ở đây, tôi không đề cập các xu hướng vận động ngắn trong phiên, bởi vì có thể sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật để giải quyết, tuy nhiên, tôi muốn các bạn hướng đến một xu hướng vận động dài hơn của hợp đồng tương lai, điều này giúp các bạn loại bỏ việc giao dịch quá nhanh và vòng quay nhiều trong phiên, đôi khi có mất phương hướng nhận định xu hướng. Việc mở vị thế và hold hợp đồng tương lai lâu hơn qua ngày có thể sẽ có ích cho các bạn nhiều xác định đúng các xu thế vận động dài hạn của hợp đồng.
Một chiến lược Alpha được xây dựng từ 6 yếu tố tác động này sẽ cho bạn biết, xu hướng vận động hiện tại của hợp đồng đang ảnh hưởng như thế nào từ các yếu tố tác động, kỳ vọng của Tăng hoặc Giảm của Hợp đồng tương lai là đang mạnh hay đang yếu đi, Vị thế khuyến nghị hiện tại như thế nào và đâu là các mức giá mục tiêu. Điều này giúp đưa ra các đánh giá về các tác động, có cơ sở giúp bạn biết được tổng quan về giao dịch của thị trường tại thời điểm xem xét và đưa ra nhận định khoa học về xu hướng vận động hiện tại của hợp đồng tương lai ngắn VN30F1M.
Từng bước, tôi sẽ đánh giá các yếu tố tác động đã liệt kê ở trên, và xây dựng một mô hình hoàn chính để giúp bạn có thể tìm hiểu kỹ và tham khảo góc nhìn định lượng của tôi. Hy vọng nghiên cứu sẽ có ích đến quá trình đầu tư của bạn.
1. Chênh lệch Premium/Discount so với chỉ số VN30 và mức Fair Value
Hình 1: Tính Fair Value của HĐTL chỉ số VN30 bằng 2 phương pháp
Một sự chênh lệch điểm số đủ lớn giữa giá của Hợp đồng và một mức
giá Tham chiếu có thể sẽ thúc đẩy một Xu hướng Mua hoặc Bán ở thời điểm
xem xét, sau đó xu hướng này sẽ nhanh chóng làm thu hẹp mức độ chênh
lệch điểm số và đưa giá trị này về vùng biến động thông thường, cuối
cùng kết thúc xu hướng Mua hoặc Bán dựa trên chênh lệch
Premium/Discount.
Mức biến động thông thường được định nghĩa là phân vị 5% của P/D đến phân vị 95% của P/D.
Nếu P/D vượt khỏi mức phân vị 5%, tín hiệu Mở một vị thế Long mới.
Nếu P/D vượt khỏi mức phân vị 95%, tín hiệu mở một vị thế Short mới.
Khi đề cập đến mức giá Tham chiếu, thông thường nhà đầu tư có thể sử dụng ngay chỉ số trên thị trường cơ sở VN30-index. Bạn thường nghe thấy có ai đó nói, "phái sinh đang chênh với cơ sở hơn 10 điểm" , điều này có nghĩa là, sự chênh lệch điểm số của HĐTL và VN30 là hơn 10 điểm, nếu HĐTL thấp hơn VN30 10 điểm thì đồng nghĩa rằng thị trường đang định giá hợp đồng thấp và khuyến khích mở vị thế Long, nếu HĐTL cao hơn VN30 10 điểm thì điều này đồng nghĩa rằng thị trường đang định giá hợp đồng cao và khuyến khích mở vị thế Short. Đó là các nhìn nhận đúng và đơn giản.
Mức giá Tham chiếu, tôi xin đề cập mà mức Fair Value (tức là Giá trị hợp lý) tức là một giá trị kỳ vọng của cả danh mục VN30 tại thời điểm đáo hạn có hiệu chỉnh cổ tức - hay là mức điểm hiệu chỉnh của chỉ số VN30 tại thời điểm đáo hạn. Điều này có nghĩa là gì, có nghĩa là mức giá tham chiếu không còn là chỉ số VN30 ở hiện tại, mà là chỉ số VN30 tại thời điểm đáo hạn, đó là mức giá tương lai, đó là Giá trị hợp lý. Đơn giản hơn, bạn có biết VN30 ở thời điểm đáo hạn không, nếu bạn đánh giá được mức giá này, bạn sẽ biết nên Long hay Short hợp đồng.
Tuy nhiên, mọi thứ không đơn giản như vậy, đó cũng chỉ là một yếu tố quyết định đến hành vi giao dịch trên thị trường phái sinh. Trong thực tế, mặc dù sự chênh lệch giá là khá lớn giữa hợp đồng tương lai và chỉ số cơ sở VN30 hiện tại ( hoặc mức Fair Value) nhưng vận động thị trường lại ngược lại. Tôi tiến hành nghiên cứu mức độ chênh lệch của điểm số trong suốt một thời kỳ, phát hiện ra rằng, phần lớn chỉ khi mức độ chênh lệch thông thường này vượt khỏi mức phân vị 5% và 95% của nó, cơ lợi từ chênh lệch điểm số có thể thúc đẩy hành vi giao dịch.
Nếu P/D vượt khỏi mức phân vị 5%, tín hiệu Mở một vị thế Long mới.=> Điều này có nghĩa là, nếu chênh lệch hiện tại nằm vào nhóm 5% các mức độ chênh lệch thấp nhất trong suốt một thời kỳ, khuyến khích một xu hướng Tăng giá Hợp đồng trong những phiên tiếp theo để đưa mức độ chênh lệch về mức thông thường => Một vị thế Long mới được khuyến khích.
Nếu P/D vượt khỏi mức phân vị 95%, tín hiệu mở một vị thế Short mới.=> Điều này có nghĩa là, nếu chênh lệch hiện tại nằm vào nhóm 5% các mức độ chênh lệch cao nhất trong suốt một thời kỳ, khuyến khích một xu hướng Giảm giá Hợp đồng trong những phiên tiếp theo để đưa mức độ chênh lệch về mức thông thường => Một vị thế Short mới được khuyến khích.
2. Quy mô biến động trong phiên
Khác với xu hướng vận động thông thường của cổ phiếu, độ biến
động trong phiên của các hợp đồng tương lai không phản ánh mức độ rủi ro
mà thể hiện mức độ hưng phấn nhất định trong phiên giao dịch, bởi vì
các hợp đồng tương lai cho phép mở 1 vị thế Mua (Long) và mở 1 vị thế
Bán (Short) ở các 2 chiều của giao dịch.
Nếu mức độ biến động được đo bởi % chênh lệch giá của mức giá
cao nhất (High Price) trong phiên với mức giá thấp nhất (Low Price)
trong phiên, thì mức độ biến động càng lớn thì phiên giao dịch càng hưng
phấn. Các nhà giao dịch cũng có thể thu lợi hoặc tổn thất nhiều hơn
trong những phiên có mức độ biến động lớn.
Gia tăng độ biến động trong phiên, mức độ hưng phấn trong phiên đang Gia tăng.
Độ biến động trong một biên độ hẹp, mức độ hưng phấn trong phiên không Gia Tăng.
Quy mô biến động trong phiên, đơn giản hơn là đo mức độ mở rộng của cây nến trong phiên từ điểm cao nhất đến điểm thấp nhất của nó. Vậy, bạn mong chờ một phiên có cây nến thật dài hay là một cây nến bé ( High -Low không quá chênh lệch). Tất nhiên rồi, một cây nến dài sẽ khiến thay đổi hành vi giao dịch nhiều hơn, khi đó bản thân nó cũng có thể khuyến khích mở các vị thế giao dịch mới hơn là nhưng phiên có quy mô biến động hẹp.
Gia tăng độ biến động trong phiên đồng nghĩa mức độ hưng phấn trong phiên đang Gia tăng. Đây cũng là yếu tố tác động trong chiến lượng Alpha của tôi, khi đó, có vị thế mới cũng được khuyến khích. Trong trường hợp, Độ biến động trong một biên độ hẹp, đồng nghĩa mức độ hưng phấn trong phiên không Gia Tăng, điều này không tác động nhiều đến việc ra quyết định mở mới các vị thế của nhà đầu tư.
3. Áp lực Mua -Bán (Long -Short)
Nếu đặt mức giá bình quân của hợp đồng tương lai tại một thời
điểm cụ thể nằm trong một vùng hỗ trợ - kháng cự đủ tin cậy, thì mức giá
bình quân càng tiến gần về vùng hỗ trợ sẽ khuyến khích các hoạt động
Mua vào và mức giá bình quân càng tiến gần về vùng kháng cự sẽ khuyến
khích các hoạt động Bán ra. Khi mức giá bình quân của hợp đồng tương lai
chuyển động trong vùng hỗ trợ - kháng cự này, chịu đồng thời 2 tác động
Mua vào và Bán ra ở cả 2 chiều, và 1 trong 2 tác động này chiếm ưu thế
hơn so với tác động còn lại.
Ở từng thời điểm, có thể xác định được áp lực Mua vào (Long) đang chiếm ưu thế hay áp lực Bán ra (Short) đang chiếm ưu thế.
Mật độ khối lượng giao dịch tập trung nhiều ở các mức giá hỗ trợ và kháng cự, điều này đúng cho cổ phiếu, và cũng đúng cho hợp đồng tương lai. Khối lượng giao dịch sẽ ít dần và phân tán ở xa các mức hỗ trợ và kháng cự. Điều này thúc đẩy các nhà giao dịch có kinh nghiệm chỉ tham gia ở mở vị thế và đóng vị thế ở các mức hỗ trợ và kháng cự. Nếu mức kháng cự là đủ xa và mức hỗ trợ là đủ vững ( khối lượng giao dịch lớn trong quá khứ), áp lực Mua ( hay vị thế Long là chiếm ưu thế). Nếu mức hỗ trợ là đủ xa và mức kháng cự là đủ vững ( khối lượng giao dịch lớn trong quá khứ), áp lực Bán (hay vị thế Short là chiếm ưu thế).
4. Ảnh hưởng nội tại của HĐTL và của chỉ số VN30 đến xu hướng vận động
Xu hướng vận động giá của Hợp đồng tương lai ảnh hưởng bởi
bản thân nó và ảnh hưởng từ tương quan xu hướng vận động của Chỉ số cơ
sở VN30.
Ở từng thời điểm, có thể xác định được xu hướng nội tại của
hợp đồng đang ủng hộ đà Tăng hay Giảm, Chỉ số VN30 có tác động đến đà
Tăng hay Giảm của hợp đồng.
Hình 2 : Tính hệ số tương quan r giữa HĐTL và chỉ số VN30
Nếu bạn tham gia thị trường một thời kỳ, cũng có thể quan sát thấy, đôi khi HĐTL không tham chiếu bởi chỉ số thị trường VN30, đôi khi HĐTL vận động trước chỉ số thị trường, và cũng thấy chỉ số thị trường vận động trước HĐTL. Tôi đang muốn nói đến mức độ tương quan giữa chỉ số VN30 và HĐTL.
Có những thời điểm, hệ số tương quan là rất cao, đôi khi bạn cần phán đoán chỉ số VN30 vận động như thế nào để ra quyết định giao dịch đối với các HĐTL. Bạn nghiên cứu các cổ phiếu thành phần trong rổ VN30, xem mã nào đang ảnh hưởng đến chỉ số VN30 và xu hướng sắp tới của nó sẽ như thế nào, khi đó xu hướng vận động của HĐTL là bị tác động nhiều từ xu hướng vận động của chỉ số VN30. Đôi khi, xem xét xu hướng vận động của VN30 là vô nghĩa nếu HĐTL đang trong một mối tương quan thấp đối với chỉ số VN30, khi đó xu hướng vận động của HĐTL chủ yếu phụ thuộc vào nội tại của chính nó.
5. Thanh khoản thị trường - Số lượng hợp đồng mở (OI)
Hình 3 : Thanh khoản và Vận động giá của HĐTL
OI phản ánh dòng tiền mới tham gia vào thị trường, Khối lượng
hợp đồng mở gia tăng được đánh giá là tích cực, dòng tiền mới đang có
xu hướng tăng thêm và củng cố xu hướng hiện tại của thị trường. Trong
trường hợp khối lượng hợp đồng mở có xu hướng giảm đi, điều này phản ánh
sự thu hẹp của dòng tiền, một sự khó phân định xu hướng vận động chung
của thị trường có thể diễn ra hoặc xu hướng vận động của hợp động hiện
tại cũng có thể sẽ sớm kết thúc. Sự chững lại của OI sau một xu hướng
tăng bền vững có thể là một tín hiệu cảnh báo sớm về sự kết thúc của xu
hướng vận động của hợp đồng hiện tại.
Hình 4 : Đồ thị Khối lượng mở OI và Giá trị Giao dịch theo phiên
Thông thường, khối lượng hợp đồng mở sẽ gia tăng dần ở thời kỳ đầu của hợp đồng và chững lại. Sau đó, khối lượng hợp đổng mở sẽ có xu hướng thu hẹp nhanh trong những kỳ cuối gần ngày đáo hạn của hợp đồng. Yếu tố thanh khoản giao dịch của thị trường giúp củng cố xu hướng của vận động giá và khối lượng hợp đồng mở lại phản ánh mức độ quan tâm của thị trường hay dòng tiền mới tham gia vào thị trường.
Nếu xu hướng của HĐTL là Tăng và khối lượng HĐ Mở là Tăng, tức là kỳ vọng Tăng của hợp đồng là đang Mạnh.
Nếu xu hướng của HĐTL là Tăng và khối lượng HĐ Mở là Giảm, tức là kỳ vọng Tăng của hợp đồng là đang yếu đi, xu hướng Tăng là không rõ ràng và là tín hiệu đảo chiều xu hướng sớm.
Nếu xu hướng của HĐTL là Giảm và khối lượng HĐ Mở là Tăng, tức là kỳ vọng Giảm của hợp đồng là đang Mạnh.
Nếu xu hướng của HĐTL là Giảm và khối lượng HĐ Mở là Giảm , tức là kỳ vọng Giảm của hợp đồng là đang yếu đi, xu hướng Giảm có thể được hỗ trợ.
6.Thời gian còn lại của mỗi hợp đồng
Hình 5: Lịch giao dịch HĐTL chỉ số VN30
Thời gian còn lại của hợp động tác động gián tiếp đến mức độ
chênh lệch của mỗi hợp đồng và chỉ số cơ sở. Khi mức độ chênh lệch giữa
hợp đồng và chỉ số cơ sở tăng đến một mức độ nhất định ở một thời điểm
của kỳ hạn, thì thời gian còn lại của hợp đồng càng ít và càng gần về
ngày đáo hạn hợp đồng thì xu hướng thu hẹp chênh lệch của hợp đồng và
chỉ số cơ sở càng tăng.
Bên cạnh đó, thời gian còn lại của hợp động cũng tác động đến
xu hướng mở mới các hợp đồng. Số lượng HĐ mở sẽ gia tăng đến một mức độ
nhất định ở một thời điểm của kỳ hạn, và số lượng HĐ mở cũng có xu
hướng giảm đi khi thời gian còn lại của hợp đồng càng ít lại và càng gần
về ngày đáo hạn hợp đồng.
Chiến lược Alpha -KentDO Model
Chiến lược Alpha tổng hợp hầu hết các yếu tố tác động thành một chuỗi tác động tổng thể. Nghiên cứu các chuyển biến của chuỗi tổng thể trên một khoảng thời gian đủ nhỏ cho thấy tốc độ thay đổi của chuỗi tổng thể, nghiên cứu chuyển biến của tốc độ trên một khoảng thời gian đủ nhỏ cho thấy gia tốc thay đổi của chuỗi tổng thể. Hệ số Alpha của mô hình giao động quanh mốc 0, cho thấy vận động thay đổi của chuỗi tổng thể là đang nhanh hơn hay chậm lại.
Nếu hệ số Alpha > 0 , đánh giá xu hướng hiện tại của chuỗi tổng thể là Tăng, các vị thế Hold Long được khuyến khích.
Nếu hệ số Alpha vượt qua mốc 0 từ dưới lên, đánh giá một tín hiệu hồi phục, các vị thế mở mới Long được khuyến khích.
Nếu hệ số Alpha < 0 , đánh giá xu hướng hiện tại của chuỗi tổng thể là Tăng, các vị thế Hold Short được khuyến khích.
Nếu hệ số Alpha vượt qua mốc 0 từ trên xuống đánh giá một tín hiệu đảo chiều, các vị thế mở mới Short được khuyến khích.
Hình 6: Chiến lược Alpha -KentDO Model
Thưa các bạn, tôi đã giới thiệu đến các bạn một góc nhìn khác trong chứng khoán khi chúng ta đã quen thuộc với phương pháp phân tích kỹ thuật trong quá trình giao dịch. Một mô hình định lượng có thể giải thích được các yếu tố tác động rõ nét, có thể đo lường mức độ ảnh hưởng cũng như sử dụng trong quá trình dự báo xu hướng vận động của HĐTL qua các phiên giao dịch. Để tham khảo mô hình, vui lòng theo đường link ở đây, và ở trên tiêu đề.
Dưới đây là Bảng theo dõi các yếu tố tác động theo chiến lược Alpha - KentDO Model cập nhật trong phiên giao dịch. Bạn có thể Ấn nút " Nhấn để làm mới Bảng" ở bên dưới của Bảng để làm mới dữ liệu.
Tôi hy vọng bài viết mang đến lợi ích cho các bạn trong quá trình giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.!
Chứng Khoán Phái Sinh- Chứng Quyền Covered Warrant- Mô hình định giá Chứng quyền Black - Scholes
0 Comments